Nước Việt Nam ta với bề dày lịch sử 4000 năm dựng nước và giữ nước, từ thời các vua Hùng đến Triệu, Đinh, Lý, Trần, ... từ chỗ chưa có chữ viết đến khi chữ Hán đi vào sử dụng trong đời sống hàng ngày, trải qua bao biến cố, thăng trầm, đi cùng với chiều dài lịch sử là sự phát triển của chữ Hán. Hán Nôm là một phần của văn hóa Việt Nam, của lịch sử Việt Nam. Học chữ Hán, biết chữ Hán để có thể đọc được sách vở, văn thư, chữ nghĩa của cha ông, biết được lịch sử nước nhà, hiểu phong tục tập quán của đời trước, lưu giữ nét truyền thống của dân tộc.Hán Tự là ứng dụng học chữ Hán dành cho người Việt, với mong muốn đem đến cho bạn một ứng dụng hữu ích, giúp bạn học tập, ôn luyện, ghi nhớ hơn 10.000 chữ Hán thông dụng.Các tính năng nổi bật của ứng dụng Hán Tự:• Chữ Hán mỗi ngày: mỗi ngày bạn sẽ được học các chữ Hán mới. Với mỗi chữ Hán ứng dụng sẽ hướng dẫn bạn cách viết từng nét của chữ Hán đó, tìm hiểu về chữ Hán trong từ điển và các chữ đồng âm với nó.• Chiết tự chữ Hán: giải nghĩa chi tiết về cấu tạo chữ Hán, về các thể của chữ bao gồm: Giáp cốt văn, Kim văn, Tiểu triện, Lệ thư, Khải thư, Thảo thư, Hành thư.• Ôn tập chữ Hán: một bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên các chữ Hán mà bạn muốn ôn tập, trả lời các câu hỏi này sẽ giúp bạn ôn luyện và ghi nhớ chữ Hán tốt hơn.• Hán văn thư quán: tuyển tập các bộ sách kinh điển như: Tam Tự Kinh, Thiên Tự Văn, Bách Gia Tính, Thần Đồng Thi, Chu Tử Cách Ngôn, Minh Đạo Gia Huấn, ... với đầy đủ các mức độ từ dễ đến khó.• Tra cứu chữ Hán: bộ từ điển với hơn 10.000 chữ Hán thông dụng, mỗi chữ Hán trong từ điển sẽ bao gồm đầy đủ: ngữ nghĩa, nét chữ, chiết tự, ... nhằm hỗ trợ bạn trong việc tra cứu, tìm hiểu, so sánh.• Thư pháp chữ Hán: khám phá hàng ngàn video hướng dẫn viết Thư pháp rất bổ ích và thú vị, với đầy đủ các chủ đề từ dễ đến khó, giúp bạn nâng cao kỹ năng viết thư pháp của mình.• Thành tích học tập: thống kê chi tiết thành tích, tiến độ học tập với các chỉ số như: số ngày học liên tiếp, số chữ Hán đã học, số câu hỏi đã ôn tập, ... nhằm giúp bạn theo dõi tiến độ học tập của mình và từng bước giúp bạn tiến bộ từng ngày.“Hán Tự” cung cấp các gói dịch vụ VIP dành cho bạn:- 01 tháng VIP: 99.000 VND- 03 tháng VIP: 249.000 VND- 12 tháng VIP: 599.000 VNDPhí dịch vụ sẽ được thanh toán qua Tài khoản iTunes khi xác nhận đăng ký dịch vụ. Thuê bao dịch vụ sẽ được tự động gia hạn trừ khi chế độ tự động gia hạn bị tắt tối thiểu 24 giờ trước khi thời hạn sử dụng dịch vụ chấm dứt. Tài khoản sẽ bị thu phí gia hạn trong vòng 24 giờ trước khi thời hạn dịch vụ kết thúc. Người dùng có thể tắt chế độ tự động gia hạn tại mục cài đặt sau khi mua thành công. Thời gian dùng thử sẽ chấm dứt ngay cả khi người dùng không sử dụng dịch vụ sau khi đăng ký.Điều khoản sử dụng: https://annamstudio.github.io/terms-of-use/Chính sách bảo mật: https://annamstudio.github.io/privacy-policy/Mọi ý kiến đóng góp hoặc phản hồi xin vui lòng gửi qua email: [email protected].
Truyền Thuyết Thương Hiệt Tạo Chữ
Sau khi thống nhất Hoa Hạ, Hoàng Đế bèn lệnh cho sử quan của ông là Thương Hiệt nghĩ biện pháp sáng tạo chữ.
Một hôm Thương Hiệt đang suy nghĩ thì thấy từ trên trời có một con phượng hoàng bay đến. Một vật nó ngậm ở miệng rơi xuống, vừa vặn rơi ngay trước mặt Thương Hiệt. Thương Hiệt nhặt lên thấy trên mặt có dấu chân, nhưng ông không thể nào nhận ra đó là dấu chân loài thú nào.
Đúng lúc ấy có một người thợ săn chạy đến và nói: “Đây là dấu chân con tỳ hưu, khác hoàn toàn với dấu chân các loài thú khác. Dấu chân của các loài thú khác tôi nhìn một cái là biết ngay.”
Thương Hiệt liền nghĩ, vạn sự vạn vật đều có đặc trưng riêng của nó, nếu nắm bắt được đặc trưng của sự vật, vẽ ra hình vẽ thì ngay cả người thợ săn cũng có thể nhận ra được, đây chẳng phải là chữ đó sao?
Từ đó Thương Hiệt chú ý quan sát các loại sự vật và vẽ ra hình dáng theo đặc trưng, từ đó đã tạo ra rất nhiều chữ tượng hình. Sau này lại có chữ hội ý (hội tụ các ý của các bộ cấu thành).
Nguồn gốc ra đời của Chữ Hán Tiếng Trung
Về nguồn gốc ra đời của chữ Hán Tiếng Trung có rất nhiều sự tích truyền thuyết, bên cạnh đó cũng có những minh chứng từ khảo cổ học tìm thấy.
Theo như các nhà khảo cổ thì chữ Hán Tiếng Trung có quá trình phát triển từ Chữ Giáp Cốt -> Chữ Kim Văn -> Triện Thư -> Lệ Thư -> Khải Thư
Chữ Hán cổ nhất được cho là chữ Giáp Cốt xuất hiện vào thời nhà Ân khoảng 1600 - 1020 trước Công Nguyên. Chữ Giáp Cốt là chữ được khắc trên các mảnh xương thú và mai rùa. Các nhà khảo cổ đã phát hiện hơn 15 vạn mảnh xương thú có khoảng 4500 chữ.
Chữ Giáp Cốt rất giống với hình vẽ, nét bút thẳng có thể nhìn vào đó để đoán được ý nghĩa. Nó sử dụng các phương pháp Tượng Hình, chỉ sự, hội ý để cấu tạo chữ và tạo thành những kết cấu từ và những câu đơn giản.
Đây là loại chữ chữ được khắc trên đồ kim khí, cụ thể hơn là trên các chuông (chung) và vạc (đỉnh). Chữ Kim văn là bước kế thừa của chữ giáp cốt. Nó được ra đời vào cuối đời nhà Thương, thịnh hành vào đời Tây Chu.Thời này thịnh hành đồ đồng, nên có rất nhiều bài văn được đúc hoặc khắc trên các đồ đồng. Vì thể loại văn tự này được tìm thấy dưới dạng đúc hoặc khắc trên đồ kim khí nên mới có tên gọi Chữ Kim Văn.
Chữ Triện (Triện Thư) là thể chữ lưu hành thời Tây Chu (khoảng thế kỉ XI đến năm 771 trc.CN) và phát triển ở nước Tần trong thời kì Chiến quốc. Triện thư chia làm hai loại: đại triện và tiểu triện. Đại triện là thể chữ phát triển từ Kim văn, lưu hành vào thời Tây Chu và có nhiều dị thể ở các nước khác nhau.
Đến khi Tần Thuỷ Hoàng thống nhất sáu nước và đề ra chính sách thống nhất văn tự tạo ra Tiểu Triện hay Tần Triển. Đây có thể coi là kiểu chữ thống nhất đầu tiên của Trung Quốc. Tiểu triện được sử dụng từ khi nhà Tần thành lập đến khoảng thời Tây Hán, sau đó bi thay thế bởi Lệ thư với lối viết đơn giản hơn.
Lệ thư là một dấu mốc quan trọng trong lịch sử phát triển chữ Hán. Nó đánh dấu việc chữ Hán hoàn toàn trở thành văn tự thực sự với sự ước lệ cao trong hình chữ. Chữ Lệ về cơ bản đã gần giống với chữ Khải ngày nay, tuy nhiên hình chữ hơi bẹt. Loại chữ này có thể chia làm 2 loại: Tần Lệ và Hán Lệ. Tần Lệ còn mang nhiều đặc điểm của chữ Triện. còn Hán Lệ đã hoàn toàn thoát khỏi triện thư.
Về thời gian ra đời của thể loại chữ này thì theo kết quả khảo cổ gần đây, các nhà khảo cổ tìm được những thẻ tre chép chữ Lệ ở nước Tần thời Chiến quốc. Vì vậy, giới sử học nhận định rằng, khi Tần Thủy Hoàng tiến hành thống nhất văn tự, người ta đã sử dụng song song chữ Lệ và Tiểu triện.
Khải Thư ra đời vào khoảng đời Hán, hoàn thiện vào đời Ngụy Tấn, phát triển rực rỡ vào đời Đường. Khải Thư thời kì đầu còn có chút xu hướng của chữ Lệ, nhưng cũng rất ít. Khải Thư được xem là bước phát triển hoàn thiện nhất của chữ Hán và lưu truyền đến ngày nay.
Chữ Khải kết cấu chặt chẽ, nét bút chỉnh tề, lại đơn giản dễ viết, vô cùng quy phạm. Phần lớn chữ in trong sách văn bản ngày nay đều thuộc về chữ Khải.
Còn về nguồn gốc ra đời theo sự tích truyền thuyết thì trong đó có truyền thuyết nổi bật nhất là Thương Hiệt Tạo Chữ. Mọi người cùng tìm hiểu nguồn gốc chữ Hán Tiếng Trung theo góc độ này nhé.