Xuất Phiếu Xuất Kho Kiêm Vận Chuyển Nội Bộ Trên Misa

Xuất Phiếu Xuất Kho Kiêm Vận Chuyển Nội Bộ Trên Misa

Mẫu Phiếu Xuất Kho Kiêm Vận Chuyển Nội Bộ

Có phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên Phiếu xuát kho kiêm vận chuyển nội bộ?

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thường được ghi theo giá xuất kho (giá vốn) khá nhạy cảm nên một số doanh nghiệp chỉ ghi số lượng và không ghi đơn giá. Hơn nữa, một số doanh nghiệp tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ, thì cuối kỳ mới có (tính) giá xuất kho để có thể ghi vào phiếu xuất.

Về nguyên tắc chứng từ kế toán phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, tuy nhiên với phiếu xuất kho hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ có thể chỉ ghi tên hàng hóa, số lượng mà không ghi đơn giá, thành tiền (chưa có, hoặc không muốn công khai giá vốn) vẫn được cơ quan thuế bỏ qua.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc phiếu xuất kho kiêm vận bộ nên ghi đầy đủ các nội dung, chỉ tiêu để tiện ghi sổ kế toán cũng như có căn cứ quy trách nhiệm vật chất nếu các bên liên quan làm hư hỏng, mất mác ...

Kinh doanh hiệu quả hơn với phần mềm quản lý bán hàng Nhanh.vn - Quản lý chặt chẽ đơn hàng, tồn kho, khách hàng, dòng tiền

Trường hợp nào cần sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:

- Trường hợp nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác:

Nếu cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở nhận ủy thác lập phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.

- Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa:

Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ.

- Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu:

Cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường…

Xử phạt theo quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán.

Theo điều 12 Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ban hành ngày 16/09/2013. Thì mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán được quy định hành vi làm mất mát tài liệu trong thời gian lưu trữ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 VNĐ đến 1.000.000 VNĐ.

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là gì?

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là một trong các loại chứng từ kế toán được các doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc sử dụng phổ biến hiện nay và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo lưu thông hàng hoá trên thị trường, giúp các doanh nghiệp trong việc quản lý nội bộ.

Khoản 6 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:

Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hoá đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.

Một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý sẽ áp dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ:

– Trường hợp nhập khẩu hàng hoá uỷ thác, nếu cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở nhận uỷ thác lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường.

– Trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá:

+ Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

+ Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường.

+ Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hoá cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ, trong đó có thể sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

+ Trường hợp các đơn vị phụ thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thuỷ sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản để điều chuyển, xuất bản về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bản, đơn vị phụ thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

+ Tổ chức, cá nhân xuất hàng hoá bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định.

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ có cần phải đăng ký với cơ quan thuế không?

Theo Khoản 4 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định như sau:

"4. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số 5.4 và 5.5 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này)".

Như vậy, sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ doanh nghiệp phải đăng ký phát hành, quản lý và báo cáo tình hình sử dụng (chung với báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn) về cơ quan thuế như là hóa đơn.

Một số lưu ý về phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định một số nội dung về Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ như sau:

– Ký hiệu mẫu số hoá đơn điện tử: Số 6 phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hoá đơn, bao gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử.

+ Ký tự đầu tiên là một chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hoá đơn điện tử không có mã;

+ Hai ký tự tiếp theo là hai chữ số Ả rập thể hiện năm lập hoá đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số số của năm dương lịch.

+ Một ký tự tiếp theo là chữ cái N áp dụng đối với phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử.

+ Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY.

Ví dụ: “6K22NAB”  là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử loại không có mã được lập năm 20… do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế.

Ký hiệu mẫu số hoá đơn do Cục Thuế đặt in là một nhóm gồm 11 ký tự thể hiện các thông tin về: tên loại hoá đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hoá đơn. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là 03XKNB.

Đối với Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thì trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thì thể hiện các thông tin liên quan lệnh điều động nội bộ, người nhận hàng, người xuất hàng, địa điểm kho xuất, địa điểm nhận hàng, phương tiện vận chuyển. Cụ thể: tên người mua thể hiện người nhận hàng, địa chỉ người mua thể hiện địa điểm kho nhận hàng; tên người bán thể hiện người xuất hàng, địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng và phương tiện vận chuyển; không thể hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền thanh toán.

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là gì?

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là chứng từ kèm theo hàng hóa làm căn cứ lưu thông trên thị trường khi doanh nghiệp chưa, hoặc các trường hợp không phải xuất hóa đơn, nhằm tránh khi nào? khi bị thanh tra, quản lý thị trường, công an kinh tế xử phạt mà bất kể một công ty nào cũng cần phải có.

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được in và phát hành giống như hóa đơn, do đó sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ doanh nghiệp phải đăng ký phát hành, quản lý và báo cáo tình hình sử dụng (chung với báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn) về cơ quan thuế như là hóa đơn.

Mẫu phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Căn cứ theo điểm 2.6 Phụ lục 4 của Thông tư 39/2014/TT-BTC Quy định sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ:

“Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;

b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.

Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.

Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hóa bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần. Trường hợp hàng hóa bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng hóa bán ra theo từng nhóm thuế suất.

Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT của cơ sở giao hàng xuất cho.

Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT“.

Quản lý xuất kho chặt chẽ để đảm bảo tính hợp lý, chính xác