Hôm nay chúng ta hãy thử tìm hiểu cách phiên âm một từ tiếng anh sang tiếng Hàn như thế nào nhé. Xem những ví vụ bên dưới để tìm hiểu những nguyên tắc cơ bản và áp dụng cho những từ khác nhau nhé
Các câu chào tạm biệt tiếng Hàn
Trên đây là những cách nói “Xin chào” bằng tiếng Hàn. Những câu chào hỏi người Hàn Quốc thường có nhiều cách tùy vào đối tượng, địa điểm như gặp mặt trong nhà hàng quán ăn, nói rất vui được gặp bạn, lâu rồi không gặp... Tuy nhiên, cần biết chắc chắn trường hợp nào sử dụng câu chào tiếng Hàn nào để tạo ấn tượng và không mắc lỗi khi. Hi vọng qua bài viết trên bạn sẽ có thêm nhiều kiến thức tiếng Hàn hữu ích, dịch tiếng Hàn sang tiếng Việt.
Lời chào tiếng Hàn dễ thương
안뇽 (annyong): Là cách phát âm Xin chào trong tiếng Hàn dễ thương, đáng yêu.
Hỏi tiếng Hàn “Bạn đã ăn chưa?”
“Bạn đã ăn chưa?” tiếng Hàn là: 밥 먹었 어요? (bap meogeosseoyo?). Bạn có thể sử dụng câu này như một lời chào phổ biến với những người mà đã biết rõ. Cách chào này đượec đánh giá là một nét văn hóa tinh tế của người Hàn.
Xin chào tiếng Hàn trang trọng
Câu xin chào kính trọng trong tiếng Hàn là: 안녕하십니까? /annyeonghasimnikka/.
Khi lần đầu gặp ai đó, người mà bạn chưa từng biết, hãy nói 안녕하십니까? Cách nói này cũng cho thấy bạn dành sự tôn trọng rất nhiều cho đối phương.
Lưu ý: Thực chất, đây là một câu hỏi, vì vậy hãy sử dụng ngữ điệu hướng lên ở cuối từ.
Có thể kết hợp câu: Rất vui vì được gặp bạn “만나서 반갑습니다”.
Em nhớ anh tiếng Hàn “phổ thông”
보고 싶어요 (bogo sipeoyo) là cách nói tương tự như 보고 싶어 nhưng có thêm 요 (yo) ở cuối. Với cách nói này bạn có thể sử dụng với tất cả mọi người, hoặc nói với ai đó về người mà bạn nhớ.
Ví dụ: Nói nhớ gia đình với 1 người bạn không thân lắm “가족이 보고 싶어요” (gajogi bogo sipeoyo | Tôi nhớ gia đình mình)
Nhớ em bằng tiếng Hàn “thân mật”
보고 싶어 (bogo sipeo) là cách nói thân thiết “Anh nhớ em”. Bạn có thể dùng 보고 싶어 để bày tỏ cảm xúc với những người quan trọng với mình như vợ/ chồng hoặc dùng nó làm câu mở đầu một cuộc trò chuyện vì nó thể hiện mức độ gần gũi hơn so với những cách nói khác.
Để biến 보고 싶어? thành một câu hỏi “Anh có nhớ em không?”, hãy thay đổi ngữ điệu ở cuối câu.
CÁC CÁCH NÓI “NHỚ” BẰNG TIẾNG HÀN KHÁC
Ngoài 3 cách nói trên, có các cách khác để thể hiện nỗi nhớ của bạn đến một ai đó bằng tiếng Hàn.
보고 싶다 (bogo sipda): Anh nhớ em/ Em nhớ anh
보고 싶다 요 (bogo sipda yo): Nhớ một điều gì đấy.
보고 싶었어 (bogo sip-eoss-eo): Tôi nhớ bạn.
보고 싶습니다 /bogo sipseumnida/: Anh nhớ em (Nói nhớ người kia qua cuộc trò chuyện cùng người khác).
이따 봐요 /itta bwayo/: Hẹn gặp lại (Dùng khi bạn nhớ ai đó và bạn cũng muốn gặp lại họ).
너무 보고 싶어 /neomu bogo sipeo/: Em rất nhớ anh (Dùng khi bạn nhớ ai đó cực kỳ).
나도 보고싶어 /nado bogosipeo/: Anh cũng nhớ em (Cách trả lời nếu ai đó nói họ nhớ về bạn, bạn cũng nhớ họ).
보고 싶을 거야 /bogo sipeul geoya/ hoặc 그리울 거야 /geuriul geoya/: Tôi sẽ nhớ đến bạn (Để bày tỏ rằng bạn sẽ nhớ một người vẫn chưa rời đi, chuẩn bị rời đi).
BÀI HÁT HÀN QUỐC “ANH NHỚ EM” (I MISS YOU)
/babocheoleom ulgo issneun neoui gyeot-e/
/sangcheoman juneun naleul wae moleugo/
/ulgo sipda. nege muleup kkulhgo/
/modu eobsdeon il-i doelsu issdamyeon/
/michildeus salanghaessdeon gieog-i/
/chueogdeul-i neoleul chajgo issjiman/
/deo isang salang-ilan byeonmyeong-e/
/midgo sipda. olh-eun gil-ilago/
/neoleul wihae tteonayaman handago/
/michildeus salanghaessdeon gieog-i/
/chueogdeul-i neoleul chajgo issjiman/
/deo isang salang-ilan byeonmyeong-e/
Bài viết trên vừa chia sẻ cách nói “Nhớ” bằng tiếng Hàn mà có thể bày tỏ với những người bạn Hàn Quốc hoặc những người quan trọng khác của mình. Hy vọng bây giờ bạn đã biết những cách nhớ “Anh nhớ em” chuẩn Hàn ngữ.
Nói “Xin chào” khi bắt điện thoại
Từ mà người Hàn sử dụng để nói “xin chào” khi nghe điện thoại là: 여보세요 (yeoboseyo). Đây là kiểu chào lịch sự, khi không biết ai là người gọi đến. Dĩ nhiên, bạn có thể sử dụng với, bạn bè, gia đình người mình quen.
Lưu ý: Không sử dụng 여보세요 (yeoboseyo) khi gặp trực tiếp.
Phân biệt từ “nhớ” trong tiếng Hàn
그립다 được dùng nếu bạn muốn nói rằng bạn nhớ điều gì hoặc tình huống nào đó (không phải con người).
Ví dụ: “옛집이 그리워요” (yetjibi geuriwoyo | Tôi nhớ ngôi nhà cũ của tôi) hoặc “학창시절이 그리워요” (hakchangsijeori geuriwoyo | Tôi nhớ những ngày còn đi học của tôi),
그립다 cũng có nghĩa là bỏ lỡ điều gì đó.
Nghĩa đen 보고 싶다 là “Tôi muốn xem”. Cụm từ này được tạo thành từ động từ 보다 (boda | đi xem), hậu tố -고 싶다 (-go sipda) thể hiện ý muốn thực hiện một hành động cụ thể.
보고 싶다 (bogo sipda) ~ “Tôi nhớ bạn”.
Nếu muốn nói “Tôi muốn xem”, cũng có thể dùng 보고 싶다 để diễn đạt. Do đó, bạn cần nghe kỹ và phán đoán tình huống khi dịch từ này.
생각나다 “Nhớ” nhưng không phải là “Ghi nhớ”, “Thương nhớ”. Sử dụng cụm từ này trường hợp bỗng nhiên nhớ ra ai đó và muốn hỏi thăm liên lạc.
Nếu muốn nói điều gì đó như “lỡ xe buýt”, có thể sử dụng động từ 놓치다 (nochida).
Nói “Xin chào, bạn khỏe không” Hàn ngữ
Cách phổ thông để nói “Xin chào, cậu khỏe chứ?” tiếng Hàn: 안녕하세요, 잘 지냈어 요? (annyeonghaseyo, jal jinaesseo-yo).
Nói trang nhã về sức khỏe: 안녕하십니까, 잘 지내 셨어요? (annyeonghasimnikka? Jal jinaesyeosseoyo?) - “Xin chào! Bạn khỏe chứ?”
Cách nói “Anh nhớ em” tiếng Hàn phiên âm | Hay & Ý nghĩa
Ngày đăng: 24/04/2024 / Ngày cập nhật: 25/06/2024 - Lượt xem: 127
Anh nhớ em tiếng Hàn là gì? Có rất nhiều cách nói tôi nhớ bạn trong tiếng Hàn khác nhau dùng để thể hiện tình cảm đặc biệt với người nào đó. Người Hàn Quốc thường dùng cụm từ này trong các mối quan hệ vợ chồng, người yêu… Học tiếng Hàn Quốc qua cách nói anh nhớ em hơi phức tạp nếu như bạn không quen thuộc trong trường hợp giao tiếp. Hãy cùng Máy Phiên Dịch . VN tìm hiểu chi tiết về cụm từ bày tỏ cảm giác nhớ nhung trong tiếng Hàn hay nhé!
Có nhiều cách nói Anh nhớ em Hàn ngữ tùy thuộc vào người mà bạn đang nói chuyện
Cách nói nhớ em một cách “Aegyo” cute
Để nói những câu như: “Em lại nhớ anh rồi tiếng Hàn, Anh có nhớ em không tiếng Hàn”... đến bạn trai/ bạn gái, có một số cách bày tỏ sự nhớ nhung một cách dễ thương có thể thay cho cụm từ 보고 싶어 (bogo sipeo) là:
보고 싶어용 (bogo sipeoyong): Âm “ng” được thêm vào cuối câu làm cho câu nói “보고 싶어요” trở nên dễ thương hơn.
보고파 (bogopa) hoặc 보고팡 (bo-go-pang): Cách nói nhớ đặc trưng dễ thương của ngôn ngữ Hàn và kết cả biểu cảm gương mặt, cơ thể nên vô cùng đáng yêu.
보고 싶당 (bogo sipdang): Nếu muốn trộn lẫn sự dễ thương, hãy thêm ㅇ “ng” vào cuối 보고 싶다 (bogo sipda).
Chào bằng tiếng Hàn cách phổ thông
안녕하세요 (annyeonghaseyo) là cách nói “xin chào” phổ biến nhất ở Hàn Quốc. Đây cũng là câu chào hỏi cơ bản tiếng Hàn lần đầu tiên mà ai cũng phải học và có thể dùng với tất cả mọi người trong bất kì trường hợp nào.
Ghép hai phần lại, 안녕하세요 còn có nghĩa là “bạn phải sống thật tốt” hoặc “bạn đã làm tốt chưa”.
Phần 세 (se) bắt nguồn từ 시 (si) được chèn vào các từ để cho thấy sự tôn trọng, lịch sự. Đôi khi chào hỏi cuối câu còn có dấu chẩm hỏi, và bạn trả lời 네, 안녕하세요? (ne, annyeonghaseyo? | vâng, xin chào?).
Xin chào thân mật, quan tâm: 안녕 (annyeong). Bạn chỉ nên sử dụng trong cách chào đó với người người thân, người có địa vị xã hội thấp hơn bạn, người trẻ hơn.
Biểu hiện mức độ lịch sự của kiểu chào này vô cùng thấp, và được hiểu như một dấu hiệu của sự thân thiết. Bạn bè sẽ cảm thấy xa cách nếu dùng 2 cách chào trên.
Bạn sử dụng 안녕 (annyeong) như một cách thân mật để nói “tạm biệt”. Tuy nhiên, không sử dụng với bất kỳ ai, lưu ý xem bạn đang nói với ai.
Kết hợp với 안녕하세요 (annyeonghaseyo) bạn sẽ có cách chào sau:
좋은 아침이에요 (joeun achimieyo) - Xin chào buổi sáng!
►Tham khảo: Chào buổi sáng bằng tiếng Hàn phổ biến nhất
Ngoài ra, đối với tiếng Hàn không phân biệt các câu hỏi chào bằng thời gian cụ thể rõ ràng như: Chào buổi chiều, chào buổi tối...